This is default featured slide 1 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 2 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 3 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 4 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 5 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

Thứ Hai, 1 tháng 1, 2001

Ðề phòng viêm xương tủy hàm

Viêm xương tủy hàm gây ra do các loại vi khuẩn. Mầm bệnh thường gặp trong viêm nhiễm vùng hàm mặt gồm: tụ cầu khuẩn vàng và trắng; liên cầu khuẩn; trực khuẩn, xoắn khuẩn, não mô cầu... Đây là những loại vi khuẩn có thể gặp tại bất kỳ vết thương nào trên cơ thể.

Vì sao mắc bệnh?

Viêm xương tủy hàm thường do hai nhóm nguyên do chính gây ra là do răng và không do răng. Do răng gồm: bệnh ở răng, vùng quanh răng, cuống răng lan vào xương; viêm tổ chức liên kết góc hàm do răng 3-8, 4-8 xử trí nhổ răng không chín xác thời điểm, gây tổn thương xương dẫn tới viêm xương. Không do răng: chấn thương, vết thương xương vùng hàm mặt; nhiễm khuẩn các loại u lành hoặc u ác tính trong xương hàm.

Ổ viêm tủy xương hàm do răng.

Đường về của vi khuẩn trong các loại viêm nhiễm thông thường vùng hàm mặt gồm có: qua da, những vết xây xát da do chấn thương, vết thương, nhiễm khuẩn qua nang chân lông, tuyến bã. Từ những ổ nhiễm khuẩn liên quan tới răng và vùng quanh răng. Qua đường máu: gặp ở những nhiễm khuẩn sâu trong các cơ quan, nội tạng.

Dấu hiệu tiếp nhân biết

Trong viêm xương tủy hàm, bệnh nhân có sốt từ 38- 40oC kèm theo rét run từng cơn, thường do nhiễm khuẩn huyết; sốt kèm theo mạch nhanh, rối loạn nhịp tim. Thể trạng mệt mỏi, li bì, biểu hiện của nhiễm khuẩn nhiễm độc nặng. Rối loạn chức năng ăn nhai, nuốt, chủ yếu do đau, do sưng nề chèn đẩy các cơ quan trong miệng. Xét nghiệm máu: thấy tăng bạch cầu.

Tại vùng xương viêm có biểu hiện sưng, nóng, đỏ, đau tổ chức phần mềm che phủ xương, có thể rầm rộ, có lúc âm ỉ kéo dài tùy theo từng nguyên nhân. Đau liên quan tới xương hàm và cung răng: đau thường xuyên âm ỉ nửa cung hàm, có lúc lan ra toàn bộ hàm. Các răng bị ảnh hưởng của xương viêm lung lay hoặc xô lệch tùy theo mức độ phá hủy của xương, nhiều trường hợp răng rụng dần nhưng niêm mạc lợi không thể liền. Rò qua bề huyệt răng, qua tổ chức phần mềm bên ngoài. Rò tại một, hai, ba vị trí dọc cung hàm, có lúc lấy được mảnh xương chết. Rò lâu ngày có thể tiêu hủy nhiều xương dẫn tới gãy xương hàm.

Chụp Xquang thấy hình ảnh tiêu hủy xương kết hợp với bồi đắp xương, có lúc thấy mảnh xương chết.

Điều trị tích cực

Chống nhiễm khuẩn: Hiện nay, những vi khuẩn gây bệnh có khả năng kháng thuốc rất mạnh, những loại kháng sinh bình thường ít tác dụng nên thường phải dùng kháng sinh mạnh và phối hợp các loại kháng sinh mới đạt hiệu quả điều trị. Việc dùng kháng sinh thích hợp tùy theo mức độ nặng nhẹ của bệnh, loại vi khuẩn gây viêm nhiễm. uy tin nhất cần phải cấy mủ (hoặc dịch) tại vùng nhiễm khuẩn, làm kháng sinh đồ để dùng kháng sinh thích hợp và có hiệu quả. Các trường hợp có nhiễm khuẩn huyết, cần điều trị tích cực và toàn diện để ngăn chặn những biến chứng có thể dẫn đến nguy hiểm. Dùng kháng sinh liều cao, kết hợp cùng các thuốc nâng cao sức đề kháng của cơ thể. Sử dụng thuốc hạ sốt, giảm đau, giảm sưng nề, truyền dịch nuôi dưỡng tốt cho bệnh nhân, các loại vitamin.

Điều trị tại chỗ: Cần thực hiện phù hợp và kịp thời đối với từng mức độ, tùy vị trí và giai đoạn của bệnh. Nếu có viêm nhiễm phần mềm kèm theo cần đánh mức chi phí mức độ nhiễm khuẩn tại chỗ, giai đoạn của viêm nhiễm, đã có ổ mủ chưa, vị trí ổ mủ ở sâu hay nông. Đặc biệt chú ý những ổ mủ tại sâu, vùng sàn miệng, dưới gốc hàm, thành họng bên, dưới góc hàm có nguy cơ lây lan rộng. Trích rạch tháo mủ là biện pháp điều trị tích cực nhằm gặt đi ổ mủ, giảm nguy cơ lan rộng ra xung quanh. Cần chú ý dẫn lưu triệt để những ổ mủ ở sâu, nhiều ổ mủ rải rác dễ bỏ sót. Đường rạch tháo mủ phải đảm bảo hai đề nghị vừa có thể dẫn lưu mủ tốt, vừa đảm bảo về mặt thẩm mỹ cho bộ mặt sau này. Những trường hợp viêm xương tủy hàm, sau khi được chẩn đoán chuẩn xác trên Xquang, có chỉ định phẫu thuật lấy tổ chức xương chết kết hợp xử trí các răng có liên quan. Mức độ phẫu thuật tùy theo tổn thương thực thể quan sát được lúc phẫu thuật. Lưu ý rằng, viêm xương tủy hàm cũng như các loại cốt tủy viêm khác, thường phải phẫu thuật nhiều lần mới gặt đi hết tổ chức xương viêm rải rác tại nhiều vị trí. Vì vậy, bệnh nhân cần hiểu biết điều này và hợp tác rất tốt với bác sĩ.

Lời khuyên của bác sĩ

Viêm xương tủy hàm là bệnh khó chữa, có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm như gãy xương hàm, nhiễm khuẩn huyết... nên cần phát hiện bệnh sớm và điều trị tích cực. Điều trị viêm tủy xương hàm, cần kết hợp điều trị các bệnh lý là nguyên nhân. Việc điều trị để gặt đi nguyên do có thể tiến hành đồng thời hoặc sau điều trị viêm tủy xương hàm. Chú ý điều trị răng là nguyên nhân gây bệnh: chữa tủy, mổ nang cuống răng, nhổ răng số 8, nhổ chân răng... sau điều trị viêm tủy ổn định. Phẫu thuật các khối u phần mềm, xương hàm sau điều trị khỏi viêm nhiễm phần mềm. Điều trị các bệnh là nguyên nhân khác như: viêm tai xương chũm, viêm áp-xe tuyến nước bọt, viêm mủ khớp hàm... Mọi người cần giữ vệ sinh răng miệng để phòng tránh hiệu quả viêm nhiễm dẫn đến viêm tủy xương hàm.

ThS. Bùi Thị Ánh Nguyệt

Lý do bạn dễ mắc bệnh vào mùa thuLý do bạn dễ mắc bệnh vào mùa thuBệnh hen tại người cao tuổiBệnh hen tại người cao tuổiViêm màng ngoài tim co thắtViêm màng ngoài tim co thắt

 

 

Ngáy ngủ nguy hiểm thế nào?

Vì sao bị ngáy ngủ ?

Khi bạn thở, không khí đi về từ mũi hoặc miệng xuống phổi rồi trở ra 1 cách tự nhiên, đều đặn. Nếu trong khi ngủ, vùng hầu họng bị hẹp lại, cùng một lượng khí vào nhưng do đi qua 1 vùng hẹp hơn làm các niêm mạc mô xung quanh rung lên tạo nên một loại âm thanh mà người ta gọi đó là ngáy. Đường thở bị hẹp đó có thể ở vùng mũi, hoặc hầu họng.

Đường thở bị hẹp là nguyên nhân gây ngáy ngủ

Đường thở bị hẹp là nguyên nhân gây ngáy ngủ

Một vài nghiên cứu cho biết: có khoảng hơn 70% đàn ông có tật ngáy lúc ngủ và hơn 50% phụ nữ cũng thường xuyên có tật ngáy ngủ.

Viêm amidal làm chít hẹp hầu họng gây ngáy ngủ

Viêm amiđan làm chít hẹp hầu họng gây ngáy ngủ

Có nhiều nguyên do gây ngáy ngủ, gồm: mắc bệnh dị ứng; viêm amiđan mạn tính làm cho hai tuyến amiđan quá to, có lúc sắp chạm nhau ở đường giữa họng, viêm xoang; người uống rượu say ngủ mê mệt; cơ thể quá béo khiến các lớp mỡ dày cộm lên cuống họng làm đánh tráo cấu trúc, thu hẹp và cản trở không khí lưu thông lúc thở; hút thuốc lá nhiều khiến khói ám làm cổ họng sưng lên, gây nghẹt và hẹp đường thông khí; do những dị dạng bẩm sinh như cổ họng hẹp, cuống lưỡi to, cuống họng dài; do di truyền…

Say rượu bia ngủ mê mệt dễ bị ngáy ngủ

Say rượu bia ngủ mê mệt dễ bị ngáy ngủ

3 cấp độ ngáy ngủ

Các nhà chuyên môn chia ngáy ngủ thành 3 cấp độ, với biểu hiện như sau:

Cấp độ 1: ngáy ít, tiếng ngáy không lớn và khi nằm nghiêng sang phải hay sang trái sẽ ngừng ngáy.

Cấp độ 2: ngáy vừa phải, tiếng ngáy to hơn và dù bạn nằm ngủ ở tư thế nào cũng vẫn ngáy.

Cấp độ 3: ngáy rất lớn ở mọi tư thế nằm ngủ, nhưng thường kèm theo triệu chứng nghẹt thở nhất thời, khiến người ngáy ngủ hay bị tỉnh giấc với trạng thái mệt mỏi. Ở cấp độ này có thể hiểm nguy đến bệnh nhân.

Cấp độ 3, nằm tư thế nào cũng ngáy to

Cấp độ 3, nằm tư thế nào cũng ngáy to

Ngáy ngủ có thể gây đột tử

Trong đêm yên tĩnh, nếu bạn ngáy ngủ sẽ gây khó chịu cho người xung quanh. Nhiều người vì ảnh hưởng tiếng ngáy ngủ của bạn mà họ không ngủ được. Tuy nhiên sự hiểm nguy thực sự lại thuộc về chính người bệnh bị ngáy ngủ.

Khi ngáy ngủ, bạn thường có nguy cơ ngưng thở khi ngủ do các phần mềm và niêm mạc của cuống họng làm nghẹt khí quản, làm cho 2 lá phổi và não bị thiếu dưỡng khí. Lúc này, não sẽ phát ra tín hiệu làm giãn nở cuống họng và khí quản, làm cho quy trình hô hấp trở lại bình thường. Nhưng nếu như tình trạng rối loạn xảy ra liên tục sẽ gây ra chứng ngưng thở lúc ngủ, khiến giấc ngủ không ngon và thời kỳ ngủ say bị ngắt quãng. Dẫn tới tình trạng bộ não không được nghỉ ngơi hoàn toàn sau một ngày hoạt động, khiến bạn bị mệt mỏi, giảm năng suất làm việc, không tập trung được về công việc, lâu ngày bạn sẽ bị suy giảm trí nhớ.

Bệnh ngáy ngủ còn dẫn tới nhiều nguy cơ mắc các chứng bệnh khác như nâng cao huyết áp, suy giảm khả năng tình dục, nhồi máu cơ tim, tim loạn nhịp hoặc bị đột tử trong lúc ngủ...

Bạn ngáy ngủ sẽ gây khó chịu cho người thân

Bạn ngáy ngủ sẽ gây khó chịu cho người thân

Chữa bệnh ngáy ngủ cách nào?

Bạn đã thấy ngáy ngủ gây nhiều hiểm nguy và có thể đột tử. Vì vậy bạn cần nghiêm túc điều trị bệnh này, để tránh những hậu quả khôn lường.

Phương pháp điều trị gồm: Giảm cân ví dụ bạn là người béo phì; Tập thể dục đều đặn vừa sức để cho khí huyết lưu thông, tăng oxy cho não; Tránh uống rượu trước khi ngủ tối 4 tiếng; Hạn chế hoặc không dùng thuốc an thần vì thuốc làm giãn các cơ trong hầu họng gây bít hẹp đường thở; Không nên ăn quá no về bữa trưa và bữa tối; Tư thế ngủ: nên nằm nghiêng và giữ cho đầu cao để dễ thở hơn.

Nên nằm nghiêng và giữ cho đầu cao để dễ thở hơn, tránh ngáy ngủ

Nên nằm nghiêng và giữ cho đầu cao để dễ thở hơn, tránh ngáy ngủ

Sử dụng thiết bị nha khoa làm cho hàm ếch không chùng xuống và lưỡi nhỏ không gây bít tắc khí quản. Đối với những người ngáy ngủ ở cấp độ 3, ngáy tại mọi tư thế lúc ngủ, cần được thở oxy trong khi ngủ. Việc thở oxy có tác dụng rất tốt, nhưng khó thực hiện ví dụ bệnh nhân đang đi trên đường hoặc tại nơi tạm trú.

Phẫu thuật điều trị để làm rộng những vị trí hẹp của đường thở gây ngáy ngủ. Với phẫu thuật bằng laser, đốt các phần mềm cuống họng là các giải pháp hiệu quả để chữa bệnh. Bệnh nhân cần cắt amiđan để nâng cao cường lưu thông đường hô hấp. Phương pháp nâng màng hầu bằng chất Polythylene terephthalate (PET) cũng là thủ thuật đơn giản, ít xâm lấn, an toàn, hiệu quả cao trong điều trị ngáy ngủ.

Biện pháp phòng bệnh

Các biện pháp phòng bệnh gồm: khám và điều trị tich cực các bệnh là nguyên nhân gây ngáy ngủ như: viêm mũi dị ứng, viêm amiđan mạn tính, viêm xoang. Hạn chế uống rượu say trước khi ngủ. Giảm cân ví dụ là người béo phì. Hạn chế hoặc bỏ hút thuốc lá. Điều trị sớm các dị tật bẩm sinh như cổ họng hẹp, cuống lưỡi to…

ThS. Ninh Văn Tiến

5 nguyên tắc “vàng” ngừa bệnh cúm5 nguyên tắc “vàng” ngừa bệnh cúm8 loại thực phẩm giảm cân không nên ăn8 loại thực phẩm giảm cân không nên ăn5 tuyệt chiêu giúp bộ não minh mẫn5 tuyệt chiêu giúp bộ não minh mẫn