This is default featured slide 1 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 2 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 3 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 4 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 5 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

Thứ Hai, 1 tháng 1, 2001

Ðề phòng viêm xương tủy hàm

Viêm xương tủy hàm gây ra do các loại vi khuẩn. Mầm bệnh thường gặp trong viêm nhiễm vùng hàm mặt gồm: tụ cầu khuẩn vàng và trắng; liên cầu khuẩn; trực khuẩn, xoắn khuẩn, não mô cầu... Đây là những loại vi khuẩn có thể gặp tại bất kỳ vết thương nào trên cơ thể.

Vì sao mắc bệnh?

Viêm xương tủy hàm thường do hai nhóm nguyên do chính gây ra là do răng và không do răng. Do răng gồm: bệnh ở răng, vùng quanh răng, cuống răng lan vào xương; viêm tổ chức liên kết góc hàm do răng 3-8, 4-8 xử trí nhổ răng không chín xác thời điểm, gây tổn thương xương dẫn tới viêm xương. Không do răng: chấn thương, vết thương xương vùng hàm mặt; nhiễm khuẩn các loại u lành hoặc u ác tính trong xương hàm.

Ổ viêm tủy xương hàm do răng.

Đường về của vi khuẩn trong các loại viêm nhiễm thông thường vùng hàm mặt gồm có: qua da, những vết xây xát da do chấn thương, vết thương, nhiễm khuẩn qua nang chân lông, tuyến bã. Từ những ổ nhiễm khuẩn liên quan tới răng và vùng quanh răng. Qua đường máu: gặp ở những nhiễm khuẩn sâu trong các cơ quan, nội tạng.

Dấu hiệu tiếp nhân biết

Trong viêm xương tủy hàm, bệnh nhân có sốt từ 38- 40oC kèm theo rét run từng cơn, thường do nhiễm khuẩn huyết; sốt kèm theo mạch nhanh, rối loạn nhịp tim. Thể trạng mệt mỏi, li bì, biểu hiện của nhiễm khuẩn nhiễm độc nặng. Rối loạn chức năng ăn nhai, nuốt, chủ yếu do đau, do sưng nề chèn đẩy các cơ quan trong miệng. Xét nghiệm máu: thấy tăng bạch cầu.

Tại vùng xương viêm có biểu hiện sưng, nóng, đỏ, đau tổ chức phần mềm che phủ xương, có thể rầm rộ, có lúc âm ỉ kéo dài tùy theo từng nguyên nhân. Đau liên quan tới xương hàm và cung răng: đau thường xuyên âm ỉ nửa cung hàm, có lúc lan ra toàn bộ hàm. Các răng bị ảnh hưởng của xương viêm lung lay hoặc xô lệch tùy theo mức độ phá hủy của xương, nhiều trường hợp răng rụng dần nhưng niêm mạc lợi không thể liền. Rò qua bề huyệt răng, qua tổ chức phần mềm bên ngoài. Rò tại một, hai, ba vị trí dọc cung hàm, có lúc lấy được mảnh xương chết. Rò lâu ngày có thể tiêu hủy nhiều xương dẫn tới gãy xương hàm.

Chụp Xquang thấy hình ảnh tiêu hủy xương kết hợp với bồi đắp xương, có lúc thấy mảnh xương chết.

Điều trị tích cực

Chống nhiễm khuẩn: Hiện nay, những vi khuẩn gây bệnh có khả năng kháng thuốc rất mạnh, những loại kháng sinh bình thường ít tác dụng nên thường phải dùng kháng sinh mạnh và phối hợp các loại kháng sinh mới đạt hiệu quả điều trị. Việc dùng kháng sinh thích hợp tùy theo mức độ nặng nhẹ của bệnh, loại vi khuẩn gây viêm nhiễm. uy tin nhất cần phải cấy mủ (hoặc dịch) tại vùng nhiễm khuẩn, làm kháng sinh đồ để dùng kháng sinh thích hợp và có hiệu quả. Các trường hợp có nhiễm khuẩn huyết, cần điều trị tích cực và toàn diện để ngăn chặn những biến chứng có thể dẫn đến nguy hiểm. Dùng kháng sinh liều cao, kết hợp cùng các thuốc nâng cao sức đề kháng của cơ thể. Sử dụng thuốc hạ sốt, giảm đau, giảm sưng nề, truyền dịch nuôi dưỡng tốt cho bệnh nhân, các loại vitamin.

Điều trị tại chỗ: Cần thực hiện phù hợp và kịp thời đối với từng mức độ, tùy vị trí và giai đoạn của bệnh. Nếu có viêm nhiễm phần mềm kèm theo cần đánh mức chi phí mức độ nhiễm khuẩn tại chỗ, giai đoạn của viêm nhiễm, đã có ổ mủ chưa, vị trí ổ mủ ở sâu hay nông. Đặc biệt chú ý những ổ mủ tại sâu, vùng sàn miệng, dưới gốc hàm, thành họng bên, dưới góc hàm có nguy cơ lây lan rộng. Trích rạch tháo mủ là biện pháp điều trị tích cực nhằm gặt đi ổ mủ, giảm nguy cơ lan rộng ra xung quanh. Cần chú ý dẫn lưu triệt để những ổ mủ ở sâu, nhiều ổ mủ rải rác dễ bỏ sót. Đường rạch tháo mủ phải đảm bảo hai đề nghị vừa có thể dẫn lưu mủ tốt, vừa đảm bảo về mặt thẩm mỹ cho bộ mặt sau này. Những trường hợp viêm xương tủy hàm, sau khi được chẩn đoán chuẩn xác trên Xquang, có chỉ định phẫu thuật lấy tổ chức xương chết kết hợp xử trí các răng có liên quan. Mức độ phẫu thuật tùy theo tổn thương thực thể quan sát được lúc phẫu thuật. Lưu ý rằng, viêm xương tủy hàm cũng như các loại cốt tủy viêm khác, thường phải phẫu thuật nhiều lần mới gặt đi hết tổ chức xương viêm rải rác tại nhiều vị trí. Vì vậy, bệnh nhân cần hiểu biết điều này và hợp tác rất tốt với bác sĩ.

Lời khuyên của bác sĩ

Viêm xương tủy hàm là bệnh khó chữa, có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm như gãy xương hàm, nhiễm khuẩn huyết... nên cần phát hiện bệnh sớm và điều trị tích cực. Điều trị viêm tủy xương hàm, cần kết hợp điều trị các bệnh lý là nguyên nhân. Việc điều trị để gặt đi nguyên do có thể tiến hành đồng thời hoặc sau điều trị viêm tủy xương hàm. Chú ý điều trị răng là nguyên nhân gây bệnh: chữa tủy, mổ nang cuống răng, nhổ răng số 8, nhổ chân răng... sau điều trị viêm tủy ổn định. Phẫu thuật các khối u phần mềm, xương hàm sau điều trị khỏi viêm nhiễm phần mềm. Điều trị các bệnh là nguyên nhân khác như: viêm tai xương chũm, viêm áp-xe tuyến nước bọt, viêm mủ khớp hàm... Mọi người cần giữ vệ sinh răng miệng để phòng tránh hiệu quả viêm nhiễm dẫn đến viêm tủy xương hàm.

ThS. Bùi Thị Ánh Nguyệt

Lý do bạn dễ mắc bệnh vào mùa thuLý do bạn dễ mắc bệnh vào mùa thuBệnh hen tại người cao tuổiBệnh hen tại người cao tuổiViêm màng ngoài tim co thắtViêm màng ngoài tim co thắt

 

 

Ngáy ngủ nguy hiểm thế nào?

Vì sao bị ngáy ngủ ?

Khi bạn thở, không khí đi về từ mũi hoặc miệng xuống phổi rồi trở ra 1 cách tự nhiên, đều đặn. Nếu trong khi ngủ, vùng hầu họng bị hẹp lại, cùng một lượng khí vào nhưng do đi qua 1 vùng hẹp hơn làm các niêm mạc mô xung quanh rung lên tạo nên một loại âm thanh mà người ta gọi đó là ngáy. Đường thở bị hẹp đó có thể ở vùng mũi, hoặc hầu họng.

Đường thở bị hẹp là nguyên nhân gây ngáy ngủ

Đường thở bị hẹp là nguyên nhân gây ngáy ngủ

Một vài nghiên cứu cho biết: có khoảng hơn 70% đàn ông có tật ngáy lúc ngủ và hơn 50% phụ nữ cũng thường xuyên có tật ngáy ngủ.

Viêm amidal làm chít hẹp hầu họng gây ngáy ngủ

Viêm amiđan làm chít hẹp hầu họng gây ngáy ngủ

Có nhiều nguyên do gây ngáy ngủ, gồm: mắc bệnh dị ứng; viêm amiđan mạn tính làm cho hai tuyến amiđan quá to, có lúc sắp chạm nhau ở đường giữa họng, viêm xoang; người uống rượu say ngủ mê mệt; cơ thể quá béo khiến các lớp mỡ dày cộm lên cuống họng làm đánh tráo cấu trúc, thu hẹp và cản trở không khí lưu thông lúc thở; hút thuốc lá nhiều khiến khói ám làm cổ họng sưng lên, gây nghẹt và hẹp đường thông khí; do những dị dạng bẩm sinh như cổ họng hẹp, cuống lưỡi to, cuống họng dài; do di truyền…

Say rượu bia ngủ mê mệt dễ bị ngáy ngủ

Say rượu bia ngủ mê mệt dễ bị ngáy ngủ

3 cấp độ ngáy ngủ

Các nhà chuyên môn chia ngáy ngủ thành 3 cấp độ, với biểu hiện như sau:

Cấp độ 1: ngáy ít, tiếng ngáy không lớn và khi nằm nghiêng sang phải hay sang trái sẽ ngừng ngáy.

Cấp độ 2: ngáy vừa phải, tiếng ngáy to hơn và dù bạn nằm ngủ ở tư thế nào cũng vẫn ngáy.

Cấp độ 3: ngáy rất lớn ở mọi tư thế nằm ngủ, nhưng thường kèm theo triệu chứng nghẹt thở nhất thời, khiến người ngáy ngủ hay bị tỉnh giấc với trạng thái mệt mỏi. Ở cấp độ này có thể hiểm nguy đến bệnh nhân.

Cấp độ 3, nằm tư thế nào cũng ngáy to

Cấp độ 3, nằm tư thế nào cũng ngáy to

Ngáy ngủ có thể gây đột tử

Trong đêm yên tĩnh, nếu bạn ngáy ngủ sẽ gây khó chịu cho người xung quanh. Nhiều người vì ảnh hưởng tiếng ngáy ngủ của bạn mà họ không ngủ được. Tuy nhiên sự hiểm nguy thực sự lại thuộc về chính người bệnh bị ngáy ngủ.

Khi ngáy ngủ, bạn thường có nguy cơ ngưng thở khi ngủ do các phần mềm và niêm mạc của cuống họng làm nghẹt khí quản, làm cho 2 lá phổi và não bị thiếu dưỡng khí. Lúc này, não sẽ phát ra tín hiệu làm giãn nở cuống họng và khí quản, làm cho quy trình hô hấp trở lại bình thường. Nhưng nếu như tình trạng rối loạn xảy ra liên tục sẽ gây ra chứng ngưng thở lúc ngủ, khiến giấc ngủ không ngon và thời kỳ ngủ say bị ngắt quãng. Dẫn tới tình trạng bộ não không được nghỉ ngơi hoàn toàn sau một ngày hoạt động, khiến bạn bị mệt mỏi, giảm năng suất làm việc, không tập trung được về công việc, lâu ngày bạn sẽ bị suy giảm trí nhớ.

Bệnh ngáy ngủ còn dẫn tới nhiều nguy cơ mắc các chứng bệnh khác như nâng cao huyết áp, suy giảm khả năng tình dục, nhồi máu cơ tim, tim loạn nhịp hoặc bị đột tử trong lúc ngủ...

Bạn ngáy ngủ sẽ gây khó chịu cho người thân

Bạn ngáy ngủ sẽ gây khó chịu cho người thân

Chữa bệnh ngáy ngủ cách nào?

Bạn đã thấy ngáy ngủ gây nhiều hiểm nguy và có thể đột tử. Vì vậy bạn cần nghiêm túc điều trị bệnh này, để tránh những hậu quả khôn lường.

Phương pháp điều trị gồm: Giảm cân ví dụ bạn là người béo phì; Tập thể dục đều đặn vừa sức để cho khí huyết lưu thông, tăng oxy cho não; Tránh uống rượu trước khi ngủ tối 4 tiếng; Hạn chế hoặc không dùng thuốc an thần vì thuốc làm giãn các cơ trong hầu họng gây bít hẹp đường thở; Không nên ăn quá no về bữa trưa và bữa tối; Tư thế ngủ: nên nằm nghiêng và giữ cho đầu cao để dễ thở hơn.

Nên nằm nghiêng và giữ cho đầu cao để dễ thở hơn, tránh ngáy ngủ

Nên nằm nghiêng và giữ cho đầu cao để dễ thở hơn, tránh ngáy ngủ

Sử dụng thiết bị nha khoa làm cho hàm ếch không chùng xuống và lưỡi nhỏ không gây bít tắc khí quản. Đối với những người ngáy ngủ ở cấp độ 3, ngáy tại mọi tư thế lúc ngủ, cần được thở oxy trong khi ngủ. Việc thở oxy có tác dụng rất tốt, nhưng khó thực hiện ví dụ bệnh nhân đang đi trên đường hoặc tại nơi tạm trú.

Phẫu thuật điều trị để làm rộng những vị trí hẹp của đường thở gây ngáy ngủ. Với phẫu thuật bằng laser, đốt các phần mềm cuống họng là các giải pháp hiệu quả để chữa bệnh. Bệnh nhân cần cắt amiđan để nâng cao cường lưu thông đường hô hấp. Phương pháp nâng màng hầu bằng chất Polythylene terephthalate (PET) cũng là thủ thuật đơn giản, ít xâm lấn, an toàn, hiệu quả cao trong điều trị ngáy ngủ.

Biện pháp phòng bệnh

Các biện pháp phòng bệnh gồm: khám và điều trị tich cực các bệnh là nguyên nhân gây ngáy ngủ như: viêm mũi dị ứng, viêm amiđan mạn tính, viêm xoang. Hạn chế uống rượu say trước khi ngủ. Giảm cân ví dụ là người béo phì. Hạn chế hoặc bỏ hút thuốc lá. Điều trị sớm các dị tật bẩm sinh như cổ họng hẹp, cuống lưỡi to…

ThS. Ninh Văn Tiến

5 nguyên tắc “vàng” ngừa bệnh cúm5 nguyên tắc “vàng” ngừa bệnh cúm8 loại thực phẩm giảm cân không nên ăn8 loại thực phẩm giảm cân không nên ăn5 tuyệt chiêu giúp bộ não minh mẫn5 tuyệt chiêu giúp bộ não minh mẫn

 

Chủ Nhật, 31 tháng 12, 2000

Bệnh hen có di truyền?

Con của chị gái tôi 5 tuổi, bị bệnh hen. Những ngày trở trời, cháu thường lên cơn hen nặng, rất khó thở. Tôi lo lắng chưa biết con của tôi với cháu là đôi con dì thì có cùng bị bệnh hen không?

Trần Thị Nhàn(tranthinhan... @gmail.com)

Con chị gái bạn và con bạn là mối quan hệ “đôi con dì”, ý bạn muốn hỏi là bệnh hen có di truyền từ ông bà, bố mẹ sang thế hệ cháu hay không. Chúng tôi xin trả lời như sau:

Hen là một bệnh dị ứng, nhưng không có tính di truyền. Tuy nhiên, con của những bệnh nhân hen dễ bị bệnh hen hơn người khác là do nhân tố cơ địa. Ngoài ra, bệnh hen còn bị ảnh hưởng của các nhân tố khác như: môi trường, thời tiết...; chỉ có 1 tỷ lệ nhất định những người có cơ địa dễ mắc hen bị bệnh hen chứ không phải tất cả. Người có cơ địa mắc hen, nếu như tiếp xúc với các nhân tố dễ gây dị ứng như: lông vật nuôi (chó, mèo...) khói thuốc lá, thuốc lào, khói bếp than, bụi, phấn hoa, mỹ phẩm, xăng dầu, nhiễm khuẩn, ăn phải thức ăn dễ gây dị ứng như tôm, cá ngừ, lạc... thường có nguy cơ mắc bệnh hen nhiều. Trong khi đó, bệnh nhân hen mà biết tránh tiếp xúc với các nhân tố dễ gây dị ứng nói trên thì tránh được bệnh hen và cơn hen. Vì vậy, bạn không cần thiết quá lo lắng con bạn sẽ mắc bệnh hen. Điều cần làm là bạn bộ phận tránh cho con tiếp xúc với các yếu tố dễ gây hen.

BS. Đinh Lan Anh

10 lời khuyên vào dinh dưỡng giúp bộ phận bệnh ung thư10 lời khuyên về dinh dưỡng giúp phòng bệnh ung thưLý do bạn dễ mắc bệnh vào mùa thuLý do bạn dễ mắc bệnh về mùa thuNhận biết thiếu máu cơ tim thầm lặngNhận biết thiếu máu cơ tim thầm lặng

 

Mẹ mắc lao nguy hiểm như thế nào cho thai nhi?

Khi mang thai, ví dụ không may mắc bệnh lao thì cần phải làm gì, thưa bác sĩ? Bệnh lao có thể gây những nguy hại gì cho thai nhi?

Bùi Hải Dương (Thanh Hóa)

Lao là 1 trong ba bệnh truyền nhiễm gây tử vong cao nhất trên thế giới gồm HIV/AIDS, lao và sốt rét. Phụ nữ trong lứa tuổi sinh đẻ và nuôi con lại dễ bị mắc lao hơn so với các lứa tuổi khác. Bên cạnh sự thay đổi nội tiết, khi mang thai, cơ thể người mẹ giảm miễn dịch tự nhiên để bằng lòng 1 cơ thể lạ mà một nửa là của người khác; do ăn uống không đủ chất; sự vất vả trong mang thai, cuộc đẻ và khi nuôi con... cũng là 1 trong nhiều nguyên nhân khiến họ dễ nhiễm lao hơn bao giờ hết. Điều hiểm nguy là, bệnh lao không chỉ khiến cho cơ thể người mẹ bị tàn phá, mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng tới thai nhi. Khi người mẹ mắc bệnh thì những đứa con cũng tiện lợi bị lây bệnh, thậm chí lây ngay từ khi còn là bào thai, đó là lao bẩm sinh, việc điều trị sẽ rất khó khăn. Chính vì những điều kể trên, lúc nghi ngờ mắc bệnh lao trong thai kỳ, bạn cần đến bệnh viện chuyên khoa khám và thực hiện theo đúng hướng dẫn của bác sĩ. Bên cạnh đó phải đặc biệt lưu ý mang đến đủ dinh dưỡng. Thực phẩm phải có đủ lượng calo, giàu protein, vitamin và khoáng chất. Phải có chế độ nghỉ ngơi phù hợp để giảm sự hô hấp, có lợi cho phục hồi vùng bụng. Sau lúc sinh phải nghỉ ngơi lâu, song song ăn nhiều thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao.

BS. Xuân Sơn

Lợi ích của rau mầmLợi ích của rau mầm5 loại kiểm tra sức khỏe phụ nữ không nên bỏ qua5 loại kiểm tra sức khỏe phụ nữ không nên bỏ quaKhó phát hiện bệnh giun chỉ bạch huyết - Vì sao?Khó phát hiện bệnh giun chỉ bạch huyết - Vì sao?

 

Cách thích nghi khi nhịp sinh học thay đổi

Tôi hay phải đi công tác nước ngoài. Sau mỗi lần đi công tác như thế sức khỏe của tôi bị giảm sút gần như vì sai nhịp sinh học. Có cách gì để thích nghi 1 cách nhanh nhất với môi trường sống mới không, thưa bác sĩ?

Trần Anh Sơn (Thái Bình)

Cơ thể chúng ta hoạt động theo 1 quy định nghiêm ngặt: Ban ngày làm việc, đêm nghỉ ngơi; nhiệt độ cơ thể vào buổi sáng thấp nhất, buổi chiều tối cao nhất; nhịp tim, nhịp thở ban ngày nhanh, ban đêm thấp; số lượng hồng cầu và bạch cầu trong máu buổi sáng thấp nhất, buổi tối tăng nhiều; nội tiết tố hằng ngày cũng có nâng cao giảm... Quy định này chính là nhịp sinh học. Sự hình thành quy luật sinh học này liên quan mật thiết với sự biến đổi của thời gian chiếu sáng của mặt trời, nhiệt độ, áp suất không khí, độ ẩm của môi trường chỉ mất khoảng lâu dài. Khi không gian sống đánh tráo sẽ xảy ra tình trạng “phản ứng chênh lệch giờ”. Phản ứng này làm cho việc ngủ - thức, nhiệt độ, huyết áp... bị đảo lộn, thậm chí đảo ngược, từ đó dẫn đến mệt mỏi, lơ mơ buồn ngủ về ban ngày, ăn không ngon miệng, buổi tối lại hưng phấn khác thường, khó ngủ, sức Quan tâm và hiệu suất làm việc giảm thấp. Để thích nghi với môi trường mới một cách nhanh nhất, tiện dụng nhất, bạn nên thực hiện: Một tuần trước khi khởi hành hãy đánh tráo tất cả thói quen sinh hoạt của mình cho thích hợp với múi giờ của vùng gần đến. Điều chỉnh chính sách ăn theo nguyên tắc ăn giàu protein vào buổi sáng và giàu carbohydrate vào buổi chiều nhằm làm chậm đỉnh chu kì sinh học (chế độ ăn này được đảo ngược lại cho các chuyến bay về hướng Đông). Trên các chuyến bay dài, tuyệt đối không sử dụng các thức uống có cồn và caffein. Không nên ngủ trên các chuyến bay ban ngày vì điều này sẽ càng làm rối loạn nhịp sinh học. Uống nhiều nước, mặc quần áo thoáng mát để tránh mệt mỏi.      

BS. Phương Hà

Vitamin E có lợi cho da như thế nào?Vitamin E có lợi cho da như thế nào?Bật mí những bí quyết của người trường thọ?Bật mí những bí quyết của người trường thọ?6 động tác phòng, trị thoái hóa khớp gối6 động tác phòng, trị thoái hóa khớp gối

 

6 thực phẩm giàu chất béo nhưng vẫn có lợi cho sức khỏe

Có lẽ nhiều chị em vẫn cho rằng để giảm cân hoặc tránh lên cân thì kiêng những món ăn giàu chất béo sẽ là bước đầu tiên. Tuy nhiên, thay vì nói không với chất béo, bạn nên cung cấp cho cơ thể những thực phẩm chứa hàm lượng chất béo lành mạnh, rất tốt cho sức khỏe. Bởi lẽ, thực tế, con người cần lượng chất béo vừa đủ để mang đến năng lượng cho cơ thể, nuôi dưỡng làn da và mái tóc khỏe mạnh và giúp hấp thụ 1 số vitamin giữ ấm cho cơ thể.

Chất béo bão hòa ở các sản phẩm từ thịt động vật và dầu thực vật có thể gây ra các bệnh vào tim mạch. Nhưng bạn sẽ có một trái tim khỏe nếu bạn đem đến cho cơ thể lượng chất béo không bão hòa thật hợp lý.

Những chất béo không bão hòa gồm chất béo không bão hòa đơn và không bão hòa đa là những chất béo có lợi cho sức khỏe.Omega 3 và Omega 6 là hai loại axit béo không no cần thiết và tốt cho sức khỏe mà cơ thể không thể tự tổng hợp được. Nếu chất béo không bão hòa đa giúp giảm lượng cholesterol có hại cho sức khỏe thì những chất béo không bão hòa đơn có tác dụng nâng cao lượng cholesterol, chỉ số HDL có lợi song song giảm chỉ số LDL – nguyên do gây xơ cứng động mạch.

Theo Dietary Guidelines for Americans – Hướng dẫn dinh dưỡng Hoa Kỳ, một người trưởng thành cần 20% – 35% lượng calo hằng ngày chuyển hóa từ chất béo và dưới 10% từ những chất béo bão hòa . Như vậy, gay cả những chất béo bão hòa cũng cần thiết cho cơ thể nên bạn cần lưu ý để cơ thể không bị thiếu chất .

Nếu bạn không biết những thực phẩm giàu chất béo không bão hòa nào có lợi cho sức khỏe, hãy tham khảo thông tin vào 6 loại thực phẩm dưới đây.

Quả bơ

6 thực phẩm giàu chất béo những vẫn có lợi cho sức khỏe 1

Ảnh minh họa

Nửa quả bơ chứa 15 gram chất béo gồm 10 gram chất béo không bão hòa đơn và hai gram chất béo không bão hòa đa. Vì vậy bạn nên cân nhắc đưa quả bơ về bữa ăn của gia đình để đem tới cho cơ thể lượng chất béo không bão hòa có lợi cho sức khỏe.

Không chỉ giàu chất béo lành mạnh, bơ là loại trái cây chứa nhiều vitamin B, E và các chất chống oxy hóa giúp trẻ hóa làn da, ngăn chặn ung thư và các bệnh vào tim.

Hạnh nhân

6 thực phẩm giàu chất béo những vẫn có lợi cho sức khỏe 2

Ảnh minh họa

Trong các loại hạt chứa hàm lượng chất béo lành mạnh, hạnh nhân phân phối lượng calo thấp nhất.Một ounce hạnh nhân (khoảng 31,12 gram) chứa 14 gram chất béo gồm 9 gram chất béo không bão hòa đơn và 3,5 gram chất béo không bão hòa đa. Với tỷ lệ này, thuận tiện tiếp nhân thấy, hạnh nhân chứa hàm lượng to chất béo không bão hòa, tốt cho sức khỏe con người.Vì thế, hạnh nhân có tác dụng cân bằng lượng Cholesterol trong cơ thể, hỗ trợ khả năng vận động của tim.

Không những vậy, loại hạt giàu acid-folic này tốt cho thai nhi, giúp bổ sung dinh dưỡng và giảm các khuyết tật bẩm sinh ở em bé. Tinh dầu hạnh nhân và một số chất dinh dưỡng trong hạnh nhân còn cho bạn cảm giác chóng no nên giúp tránh ăn quá nhiều. Nếu bạn đang có kế hoạch giảm cân, việc bổ sung hạt hạnh nhân về khẩu phần ăn hàng ngày sẽ giúp kiểm soát trọng lượng cơ thể hiệu quả.

Cá hồi

6 thực phẩm giàu chất béo những vẫn có lợi cho sức khỏe 3

Ảnh minh họa

Bên cạnh cá ngừ, cá thu và cá mòi, cá hồi được biết đến như một loại cá giàu chất béo tốt cho tim mạch . Bởi lẽ, tuy cá ngừ chứa hàm lượng chất béo cao nhưng chiếm phần to là các chất béo không bão hòa đơn-đa giúp tăng chỉ số HDL có lợi song song giảm chỉ số LDL không tốt cho sức khỏe. Đặc biệt, cá hồi chứa nhiều axits béo Omega-3 - dưỡng chất rất quan trọng cho quy trình phát triển của não bộ mà cơ thể không tự tổng hợp được.

Thêm vào đó, cá ngừ cũng tăng cường sức khỏe đôi mắt và có tác dụng chăm sóc da và tóc hiệu quả.

Ô liu và dầu ô liu

6 thực phẩm giàu chất béo những vẫn có lợi cho sức khỏe 4

Ảnh minh họa

Ngoài điểm mạnh dưỡng ẩm, bảo vệ và nuôi dưỡng làn da, chống oxy hóa , ô liu hay tinh dầu ô liu còn có những tác dụng bất ngờ đến sức khỏe con người.

Chứa hàm lượng lớn chất béo không bão hòa đơn-đa, ô liu và tinh dầu ô liu giảm nguy cơ mắc các bệnh về tim. Theo nghiên cứu, trong hàm lượng chất béo của olli có đến 70% axit béo không bão hòa đơn giúp giảm sự tích tụ cholesterol trong máu và làm giảm vấn đề liên quan tới tim mạch.

Hạt lanh

6 thực phẩm giàu chất béo những vẫn có lợi cho sức khỏe 5

Ảnh minh họa

Mỗi muỗng canh hạt lanh chứa khoảng 4 gram chất béo gồm 1 gram chất béo không bão hòa đơn và 3 gram chất béo không bão hòa đa. Như vậy, trong thành phần dinh dưỡng của hạt lanh chỉ chứa chất béo không bão hòa có lợi cho sức khỏe.

Hạt lanh và bột hạt lanh cònlà nguồn đem đến chất xơ có thể làm giảm cholesterol tại người bệnh xơ vữa động mạch, giảm tế bào ruột non phơi nhiễm với hóa chất gây ung thư, giúp giảm táo bón và ổn định mức đường trong máu tại người bệnh tiểu đường.

Trứng

6 thực phẩm giàu chất béo những vẫn có lợi cho sức khỏe 6

Ảnh minh họa

Nhiều chị em cho rằng nên giảm thiểu các món ăn từ trứng vì trứng chứa hàm lượng cholesterol cao. Tuy nhiên, mỗi quả trứng đem tới 5 gram chất béo gồm 2 gram chất béo bão hòa đơn và một gram chất béo bão hòa đa tốt cho sức khỏe.

Bởi vậy bạn có thể ăn trứng để có một trái tim khỏe, giảm huyết áp cao và nguy cơ mắc ung thư và nâng cao khả năng phản xạ nhạy bén.

Tuy nhiên, bất cứ thực phẩm nào cũng có ảnh hưởng tới sức khỏe tại 1 mức độ nào đó. Vì vậy, bạn nên nắm được tình trạng sức khỏe của mình (có thể đi khám để được bác sĩ tư vấn) để biết nên ăn mỗi loại thực phẩm với mức độ bao nhiêu thì tốt, tránh ăn quá nhiều có thể dẫn tới những tác dụng ngược lại.

Thần dược trị bá bệnh tung hoành trên… vỉa hèThần dược trị bá bệnh tung hoành trên… vỉa hèCảm động ảnh vợ chồng Duy Nhân gặp nhau qua cửa kínhCảm động ảnh vợ chồng Duy Nhân gặp nhau qua cửa kínhOperation Smile hỗ trợ Việt Nam thực hiện an toàn trong phẫu thuậtOperation Smile hỗ trợ Việt Nam thực hiện an toàn trong phẫu thuật

 

(Theo MASK online)

Phòng chữa chứng đầy hơi

Tôi thường bị đầy hơi, hay phải ợ hơi và trung một thể nhiều, rất bất tiện. Mong bác sĩ hướng dẫn cách phòng, chữa chứng đầy hơi?

Nguyễn Quang Sáu(nguyenquangsau...@gmail.com)

Bình thường, trung bình một ngày ở người lớn có khoảng 17 - 20 lần hơi thoát ra ngoài. Thành phần hơi trong đường tiêu hóa gồm có 5 loại khí: N, O2, CO2 , H2, CH4. Hơi có trong ruột do: nuốt hơi khi ăn uống; hơi được tạo ra do sự lên men các chất cacbonhydrat chưa tiêu hóa và chất xenlulose. Thành phần hơi trung nhân thể gồm: H2, CO2, CH4, đều không có mùi, nhưng kèm theo hơi phân từ ruột già thoát ra theo nên có mùi hôi thối.

Cách phòng đầy hơi như sau: giảm thiểu vừa ăn vừa chuyện trò vì sẽ nuốt nhiều hơi về ruột; không nên nhai kẹo cao su vì lúc nhai sẽ nuốt nhiều không khí vào; tránh tình trạng lo âu, vì lo âu thường kèm theo thở sâu và thở dài sẽ nuốt nhiều không khí; hạn chế ăn các loại thức ăn gây ra nhiều hơi như các sản phẩm từ sữa, canh chua, dưa muối... Chữa đầy hơi bằng cách sử dụng các loại thuốc chống đầy hơi, than thực vật, thuốc giảm tiết nước bọt...

BS. Nguyễn Minh Hạnh

Bệnh hen có di truyền?Bệnh hen có di truyền?10 lời khuyên về dinh dưỡng giúp bộ phận bệnh ung thư10 lời khuyên vào dinh dưỡng giúp phòng bệnh ung thưLý do bạn dễ mắc bệnh về mùa thuLý do bạn dễ mắc bệnh vào mùa thu